Vốn là gì? Nguồn vốn là gì? Phân loại vốn và nguồn vốn

4.3/5 - (19 bình chọn)

Vốn là gì? Nguồn vốn là gì? Đây đều là yếu tố luôn khiến cho các doanh nghiệp phải rất chú trọng. Trong bìa viết này, Luận Văn Việt sẽ trình bày giúp bạn bổ sung thêm kiến thức về khái niệm vốn và nguồn vốn, các cách phân loại nguồn vốn trong doanh nghiệp.

hinh-anh-von-la-gi-nguon-von-la-gi-1

1. Khái niệm vốn là gì? Các cách phân loại vốn

1.1. Vốn là gì?

Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp được sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố đầu vào bao gồm sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải ứng ra lượng vốn ban đầu để mua sắm nguyên vật liệu, xây dựng nhà xưởng, đầu tư máy móc thiết bị, trả tiền lương cho lao động… Số tiền ứng ra để có được các yếu tố đầu vào được gọi là vốn ban đầu của doanh nghiệp.

Dưới sự tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động. Doanh nghiệp sẽ tạo ra hàng hoá, dịch vụ để cung ứng cho thị trường. Để đảm bảo sự tồn tại, phát triển, số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi.

Nhờ đó, số vốn ban đầu được bảo toàn và mở rộng với quy mô lớn hơn. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp được gọi là vốn.

1.2. Đặc điểm cơ bản của vốn doanh nghiệp

  • Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình. Như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, bản quyền, thương hiệu…
  • Vốn luôn gắn với một chủ sử hữu nhất định: Chủ sở hữu có toàn quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt số vốn của mình.
  • Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định. Sau đó mới phát huy tác dụng, nghĩa là với một lượng vốn đủ lớn mới có thể sử dụng đầu tư kinh doanh để sinh lời.
  • Vốn luôn vận động vì mục tiêu sinh lời

Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, vốn luôn vận động thay đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển hoá thành các dạng như: Nguyên vật liệu; sản phẩm dở dang; bán thành phẩm; hàng tồn kho; các khoản phải thu… và kết thúc lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì lượng tiền thu được phải lớn hơn lượng tiền bỏ ra ban đầu. Nghĩa là vốn đã sinh lời.

  • Vốn có giá trị về mặt thời gian: Do tác động của khả năng sinh lời và rủi ro nên vốn của doanh nghiệp luôn có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn hiện tại sẽ có giá trị kinh tế khác với một đồng vốn trong tương lai.
  • Vốn là một hàng hoá đặc biệt.

Khác với hàng hoá thông thường, người mua hàng hoá vốn chỉ có quyền sử dụng không có quyền sở hữu. Quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về người bán.

Người mua sử dụng vốn trong thời gian nhất định và phải trả cho người bán một khoản tiền. Đó gọi là tiền lãi. Tiền lãi hay lãi suất là giá phải trả để có quyền sử dụng vốn. Việc mua bán vốn trên thị trường tài chính cũng tuân theo các quy luật cung – cầu.

hinh-anh-von-la-gi-nguon-von-la-gi-2

1.3. Phân loại vốn doanh nghiệp

Theo đặc điểm luân chuyển của vốn: Vốn được chia thành vốn cố định và vốn lưu động

Vốn cố định
  • Là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hay vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các tài sản cố định trong doanh nghiệp.

– Trong quá trình luân chuyển vốn cố định có các đặc điểm như:

  • Vốn cố định chu chuyển từng phần dần dần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh
  • Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng luân chuyển
  • Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển khi tái đầu tư được tài sản cố định, tức là doanh nghiệp thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định.

Vốn lưu động

  • Là số tiền ứng trước để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Trong quá trình chu chuyển vốn lưu động có các đặc điểm như:
  • Vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
  • Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

Theo kết quả của hoạt động đầu tư: Vốn được phân thành 3 loại chính

Vốn đầu tư vào tài sản lưu động
  • Là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các loại tài sản lưu động khác của doanh nghiệp.
Vốn đầu tư vào tài sản cố định
  • Là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố định hữu hình và vô hình, bao gồm nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, các khoản chi phí mua bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu độc quyền, giá trị lợi thế về vị trí địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp…
Vốn đầu tư vào tài sản tài chính
  • Là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá trị khác.
hinh-anh-von-la-gi-nguon-von-la-gi-3

2. Khái niệm nguồn vốn là gì? Phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp

2.1. Nguồn vốn là gì? 

Nguồn vốn là nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạo ra sự tăng thêm tổng tài sản cho doanh nghiệp.

Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn vốn của doanh nghiệp phản ánh nguồn gốc, xuất xứ của vốn mà doanh nghiệp huy động sử dụng cho các hoạt động của doanh nghiệp.

Đối với công ty Nhà nước

  • Nguồn vốn kinh doanh bao gồm: Nguồn vốn kinh doanh được Nhà nước giao vốn, được điều động từ các doanh nghiệp trong nội bộ Tổng công ty; Vốn do công ty mẹ đầu tư vào công ty con, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản (Nếu được ghi tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh).
  • Bổ sung từ các quỹ, được trích lập từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh hoặc được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước viện trợ không hoàn lại.

Đối với doanh nghiệp liên doanh

  • Nguồn vốn kinh doanh được hình thành do các bên tham gia liên doanh góp vốn và được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế.

Đối với công ty cổ phần

  • Nguồn vốn kinh doanh được hình thành từ số tiền mà các cổ đông đã góp cổ phần, đã mua cổ phiếu, hoặc được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế theo nghị quyết của Đại hội cổ đông của doanh nghiệp hoặc theo quy định trong Điều lệ hoạt động của Công ty. Thặng dư vốn cổ phần do bán cổ phiếu cao hơn mệnh giá.

Đối với công ty TNHH và công ty hợp danh

  • Nguồn vốn kinh doanh do các thành viên góp vốn, được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh.

Đối với doanh nghiệp tư nhân

  • Nguồn vốn kinh doanh bao gồm vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra kinh doanh hoặc bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh.

2.2. Các cách phân loại nguồn vốn doanh nghiệp

Phân loại vốn theo thời hạn

hinh-anh-von-la-gi-nguon-von-la-gi-4

Phân loại vốn theo hình thức sở hữu

hinh-anh-von-la-gi-nguon-von-la-gi-5

Phân loại theo phạm vi huy động vốn

Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp (nguồn vốn nội sinh): là số vốn DN tạo ra từ chính hoạt động của bản thân DN. Nó thể hiện khả năng tự tài trợ cho đầu tư và hoạt động SXKD của DN. Nguồn vốn bên trong của DN bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và các quỹ trích lập từ lợi nhuận.

Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp (nguồn vốn ngoại sinh): là số vốn DN có thể huy động được từ bên ngoài DN, phục vụ cho đầu tư và hoạt động SXKD. DN có thể huy động từ các nguồn như: Vay cá nhân, NHTM, tổ chức tín dụng; phát hành cổ phiểu, trái phiếu; thuê tài sản; tín dụng thương mại; gọi vốn góp liên doanh, liên kết…

Phân loại theo phạm vi huy động vốn là cách cách phân loại giúp DN thấy rõ khả năng tự tài trợ cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản lý chủ động trong việc lựa chọn nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn của DN.>>>Tìm hiểu ngay huy động vốn là gì?

2.3. Phương pháp huy động nguồn vốn doanh nghiệp

Một số yếu tố ảnh hưởng đến quyết định huy động vốn của doanh nghiệp

  • Sự phát triển của thị trường tài chính
  • Trạng thái của nền kinh tế
  • Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
  • Uy tín của doanh nghiệp
  • Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
  • Trình độ khoa học – kỹ thuật và trình độ quản lí
  • Chiếc lược phát triển và chiếc lược đầu tư của doanh nghiệp
  • Thái độ của chủ doanh nghiệp
  • Chính sách thuế

3 xu hướng cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp

hinh-anh-von-la-gi-nguon-von-la-gi-6

Xem thêm: Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp hiện nay

2.4. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp

Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: Vốn góp ban đầu; Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu.

 Vốn góp ban đầu

– Là số vốn mà những người chủ sở hữu của doanh nghiệp đã thực góp tại thời điểm doanh nghiệp được thành lập.

  • Cách thức hình thành và giới hạn huy động: tùy thuộc loại hình doanh nghiệp.
  • Vốn góp ban đầu ≥ Vốn pháp định.

Lợi nhuận không được chia

  • Lợi nhuận không chia hay lợi nhuận giữ lại là phần lợi nhuận sau thuế. Doanh nghiệp sử dụng để tích lũy bổ sung vốn, tái đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất – kinh doanh trong kỳ tới thay vì được dùng để chi trả cho các chủ sở hữu (thành viên góp vốn, cổ đông …).

Chính sách giữ lại lợi nhuận

  • Chính sách giữ lại lợi nhuận và cổ tức thế nào là hợp lý để không giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu?
  • Dự án có thể đem lại lợi nhuận bằng hoặc cao hơn mức lợi tức kỳ vọng của cổ đông không?
  • Giá cổ phiếu sẽ thay đổi ra sao nếu giữ lại lợi nhuận?

Cách thức giữ lại lợi nhuận

  • Tăng khoản mục lợi nhuận giữ lại.
  • Thưởng cổ phiếu.

Điều kiện để giữ lại lợi nhuận

  • Doanh nghiệp làm ăn có lãi.
  • Các chủ sở hữu đồng ý để lại lợi nhuận.

Phát hành cổ phiếu

  • Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Đối với công ty cổ phần, cổ phiếu là phương tiện để hình thành vốn chủ sở hữu ban đầu và cũng là phương tiện để huy động tăng thêm vốn chủ sở hữu. Cổ phiếu là chứng khoán vốn.

Phân loại cổ phiếu

  • Dựa vào tình hình phát hành và lưu hành: Cổ phiếu được phép phát hành; Cổ phiếu đã phát hành; Cổ phiếu đang lưu hành và cổ phiếu quỹ.
  • Dựa vào tính hữu danh của cổ phiếu: Cổ phiếu ghi tên (hữu đanh) và cổ phiếu không ghi tên (vô danh).
hinh-anh-von-la-gi-nguon-von-la-gi-7

2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp

Nhân tố bên trong doanh nghiệp

  • Quy mô của doanh nghiệp
  • Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
  • Rủi ro kinh doanh
  • Khả năng thanh toán
  • Khả năng sinh lời
  • Tốc độ tăng trưởng
  • Chu kỳ sống và giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
  • Độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm
  • Quyền kiểm soát doanh nghiệp
  • Mức độ rủi ro của người lãnh đạo doanh nghiệp
  • Chi phí phá sản
  • Hệ số tín nhiệm
  • Mối quan hệ giữa lãnh đạo và chủ nợ
  • Mối quan hệ giữa chủ sở hữu và người điều hành doanh nghiệp

Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

  • Chính sách kinh tế của nhà nước, bao gồm: Chính sách đầu tư, Chính sách tiền tệ, Chính sách thuế
  • Giai đoạn phát triển của nền kinh tế
  • Mức độ mở cửa và hội nhập của nền kinh tế
  • Triển vọng phát triển của thị trường vốn
  • Quan điểm của người cho vay

Trên đây là bài viết cung cấp cho bạn những thông tin, kiến thức đầy đủ nhất về vốn là gì? Nguồn vốn là gì? Các cách phân loại vốn và nguồn vốn. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào hãy liên hệ với chúng tôi theo hotline: 0915 686 999. Hoặc email qua địa chỉ: luanvanviet.group@gmail.com để được tư vấn và giải đáp.

Nguồn: Luận Văn Việt Group

5/5 (1 Review)
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Bài viết liên quan